ĐẠI TỪ VÀ PHÓ TỪ 何
Đại từ biểu thị nghi vấn gọi là đại từ nghi vấn. Có hai tiếng thông dụng 誰 thùy: ai, 孰 thục: người nào. Ngoài ra có những chữ khác 胡 hồ: sao, 奚 hề: sao, 何 hà: sao, nào, đâu (chữ 何 khi làm nghi vấn đại từ có nghĩa cái nào? cái gì? thường dùng làm tân ngữ cho động từ).
*Trước hết nói về “từ loại” chữ 何
1- (Đại) Chỗ nào, ở đâu.
師曰:聖上一帝,三帝何在?{tín châu nga hồ} Sư viết: thánh thượng nhất đế, tam đế hà tại.
何在 hà tại = ở đâu
2- (Tính) gì, nào. “hà cố” 何故 cớ gì? “hà thì” 何時 lúc nào?
Khi chữ 何 đứng trước danh từ, theo văn cổ thì coi như chuyển loại làm hình dung từ, và làm định ngữ cho danh từ đó.
3- (Phó) biểu thị nghi vấn 怎麼,哪裡。Tại sao, vì sao.
曰:百歲。祖曰:汝年尚幼,何言百歲?{tăng già nan đề} viết: bách tuế. Tổ viết: nhữ niên thượng ấu, hà ngôn bách tuế.= Thưa: trăm tuổi. Tổ bảo: ông còn nhỏ tại sao nói trăm tuổi.
何 làm phó từ cho động từ 言
4- (Danh) Họ “Hà”.
Hà Hương Ngưng何香凝, là họa sĩ đương đại, có thể thưởng lãm tranh của họa sĩ trên đầu bài.
*Chức năng ngữ pháp
Đại từ nghi vấn 何 có thể làm tân ngữ và định ngữ.
*Định ngữ
師曰: (何) 處 有 (恁 麼) 人?{Thanh Tuyền Thủ Thanh, NĐHN}sư viết: hà xứ hữu nhẫm ma nhân? = Sư nói: Chỗ nào có người thế này
(何 định ngữ cho 處, 恁麼 định ngữ cho 人)
*Tân ngữ
Đại từ nghi vấn hà 何 làm tân ngữ
何以, 何由 = do đâu, vì sao
Có một số từ đồng nghĩa: 何故, 因何, 缘何, 为何
何以知之?蓋以無相三昧 Hà dĩ tri chi? Cái dĩ vô tướng tam muội = biết đó do đâu, do vô tướng tam muội.
Lưu ý khi 何 làm tân ngữ thường được đảo trang ra trước giới từ. Nên khi nhìn sẽ có cảm giác là động từ 以và 何 là phó từ.
*Nếu gặp chữ 何 cuối câu như 何也, thì chữ 也 tương đương với “呢”、“嗎”。Còn chữ 何 tương đương 為甚麼
我也不握土成金,也不變金作土。何也。金是金,土是土… {thiên y nghĩa hoài} ngã dã bất ác thổ thành kim, dã bất biến kim tác thổ. Hà dã. kim thị kim thổ thị thổ = ta cũng chẳng nắm đất thành vàng, cũng chẳng biến vàng làm đất, vì sao à! vàng là vàng, đất là đất…
云 vân: Trợ từ ở đầu, giữa hoặc cuối câu (để tạo sự hài hòa cân xứng về ngữ khí, không dịch)
出問:清淨本然,云何忽生山河大地?{ trường thủy tử tuyền } xuất vấn: thanh tịnh bản nhiên vân hà hốt sanh sơn hà đại địa.
Chúng ta sẽ thấy chữ 云 đó là trợ từ ngữ khí không dịch, chỉ là “thanh tịnh bản nhiên, sao chợt sanh núi sông đất đai”.
Có chữ 云, đọc âm Hán Việt câu dễ nghe hơn: vân hà hốt sanh – sơn hà đại địa.
Trong phạm vi này nói tóm lược để chúng ta có khái niệm khi gặp chữ 何 trong câu, từ này gặp rất nhiều trong ngữ lục, khi đọc tùy ngữ cảnh, có thể dịch không xa ý câu.
Xem thêm các câu sau:
彼問祖曰:「汝何不前?」祖曰:「汝何不後?」{ca na đề bà tôn giả}
提曰:「身心俱定。」祖曰:「身心俱定,何有出入?」{la hầu la đa}
舍主鳩摩羅多問曰:「是何徒眾?」祖曰:「是佛弟子。」{Già da xá đa}
眾曰:「尊者蘊何德行而譏我師?」{xà dạ đa}
鶴勒那問曰:「以何方便,令彼解脫?」{ma nã la}